Sốt xuất huyết : triệu chứng và cách phòng ngừa hiệu quả

Sốt xuất huyết
Sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây nên, thường gây sốt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, nếu không được chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời dễ dẫn đến tử vong.

I. Quan niệm của Y học hiện đại về Sốt xuất huyết

1. Đại cương

– Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm gây dịch do vi rút Dengue gây nên. Vi rút truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi đốt. Muỗi Aedes aegypti là côn trùng trung gian truyền bệnh chủ yếu.
– Vi rút Dengue có 4 týp huyết thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Do đó, một người có thể bị sốt xuất huyết đến 4 lần trong đời.
– Bệnh xảy ra quanh năm, thường gia tăng vào mùa mưa. Bệnh gặp ở cả trẻ em và người lớn.
– Bệnh sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 mức độ (theo Tổ chức Y tế thế giới năm 2009)
+ Sốt xuất huyết Dengue.
+ Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo.
+ Sốt xuất huyết Dengue nặng.

2. Virus Dengue lây truyền như thế nào?

– Virus sốt xuất huyết Dengue lây truyền sang người thông qua vết đốt của muỗi vằn Aedes. Muỗi Aedes hoạt động vào ban ngày, chỉ có muỗi cái mới đốt người và truyền bệnh.
– Mỗi khi muỗi cái hút máu bệnh nhân nhiễm virus Dengue, virus này sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi khoảng 8 – 11 ngày, khi virus vào cơ thể người, chúng tuần hoàn trong máu từ 2 – 7 ngày. Trong khoảng thời gian này, nếu muỗi hút máu thì virus lại được truyền cho muỗi.

3. Triệu chứng

3.1 Giai đoạn sốt

– Sốt cao đột ngột, liên tục.
– Nhức đầu, chán ăn, buồn nôn.
– Da xung huyết.
– Đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.
– Thường có chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu mũi.

3.2 Giai đoạn nguy hiểm

Thường vào ngày thứ 3-7 của bệnh. Người bệnh có thể còn sốt hoặc đã giảm sốt. Có thể có các biểu hiện sau:
– Đau bụng nhiều: đau bụng nhiều và liên tục hoặc tăng cảm giác đau nhất là ở vùng gan.
– Vật vã, lừ đừ, li bì.
– Nôn ói.
– Xuất huyết.
+ Xuất huyết dưới da: Nốt xuất huyết rải rác hoặc chấm xuất huyết thường ở mặt trước hai cẳng chân và mặt trong hai cánh tay, bụng, đùi, mạn sườn hoặc mảng bầm tím.
+ Xuất huyết niêm mạc như chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu, tiêu phân đen hoặc máu, xuất huyết âm đạo hoặc tiểu máu.
+ Xuất huyết nặng: chảy máu mũi nặng (cần nhét bấc hoặc gạc cầm máu), xuất huyết âm đạo nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm, xuất huyết đường tiêu hóa và nội tạng (phổi, não, gan, lách, thận), thường kèm theo tình trạng sốc, giảm tiểu cầu, thiếu oxy mô và toan chuyển hóa có thể dẫn đến suy đa phủ tạng và đông máu nội mạch nặng. Xuất huyết nặng cũng có thể xảy ra ở người bệnh dùng các thuốc kháng viêm như acetylsalicylic acid (aspirin), ibuprofen hoặc dùng corticoid, tiền sử loét dạ dày-tá tràng, viêm gan mạn.
– Một số trường hợp nặng có thể có biểu hiện suy tạng như tổn thương gan nặng/suy gan, thận, tim, phổi, não. Những biểu hiện nặng này có thể xảy ra ở người bệnh có hoặc không có sốc do thoát huyết tương.
– Nếu thoát huyết tương nhiều sẽ dẫn đến sốc với các biểu hiện vật vã, bứt rứt hoặc li bì, lạnh đầu chi, mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹt hoặc tụt huyết áp, không đo được huyết áp, mạch không bắt được, da lạnh, nổi vân tím (sốc nặng), tiểu ít.

3.3 Giai đoạn hồi phục

Thường vào ngày thứ 7-10 của bệnh
– Người bệnh hết sốt, toàn trạng tốt lên, thèm ăn, huyết động ổn định và tiểu nhiều.
– Có thể phát ban hồi phục hoặc ngứa ngoài da.
– Có thể có nhịp tim chậm, không đều, có thể có suy hô hấp do quá tải dịch truyền.

4. Điều trị

4.1 Sốt xuất huyết Dengue:

– Phần lớn các trường hợp đều được điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở, chủ yếu là điều trị triệu chứng và phải theo dõi chặt chẽ phát hiện sớm sốc xảy ra để xử trí kịp thời.
– Điều trị triệu chứng
+ Nếu sốt cao ≥ 38,5°C, cho thuốc hạ nhiệt, nới lỏng quần áo và lau mát bằng nước ấm.
+ Thuốc hạ nhiệt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất. Không dùng aspirin (acetylsalicylic acid), analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu.
– Bù dịch sớm bằng đường uống: uống nhiều nước oresol hoặc nước trái cây (nước dừa, cam, chanh, …) hoặc nước cháo loãng với muối. Không ăn uống những thực phẩm có màu nâu hoặc đỏ như xá xị, sô cô la,…
– Theo dõi: Tái khám và làm xét nghiệm hàng ngày. Nếu xuất hiện dấu hiệu cảnh báo cho nhập viện điều trị.
+ Người bệnh thấy khó chịu hơn mặc dù sốt giảm hoặc hết sốt.
+ Không ăn, uống được
+ Nôn ói nhiều
+ Đau bụng nhiều.
+ Tay chân lạnh, ẩm.
+ Mệt lả, bứt rứt.
+ Chảy máu mũi, miệng hoặc xuất huyết âm đạo.
+ Không tiểu trên 6 giờ.
+ Lú lẫn, tăng kích thích, vật vã hoặc li bì.
4.2 Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo: nhập viện điều trị.
4.3 Sốt xuất huyết Dengue nặng: nhập viện điều trị cấp cứu.

II. Hạn chế y học hiện đại khi điều trị Sốt xuất huyết

– Không lạm dụng thuốc hạ sốt Paracetamol, nên dùng cách 4-6h nhằm hạn chế tác dụng phụ của thuốc: suy giảm chức năng gan, thận…

III. Quan niệm của Y học cổ truyền về Sốt xuất huyết

1. Đại cương

– Y học cổ truyền xếp bệnh Sốt xuất huyết bào nhóm Ôn bệnh.

2. Nguyên nhân

– Nguyên nhân chủ yếu là do nhiệt tà tác động vào Vệ, Khí, Dinh, Huyết.
– Nhiệt độc tấn công vào phần Vệ khí gây sốt cao, vào phần Dinh gây ban chẩn (xung huyết), vào phần Huyết gây xuất huyết. Bệnh ở giai đoạn nặng có thể chuyển thành chứng Quyết: nhẹ là nhiệt quyết (tương đương với sốc nhẹ); nặng là hàn quyết (tương đương với sốc nặng).

3. Triệu chứng

– Giai đoạn nhiệt độc xâm phạm phần vệ, phần khí (Tương đương giai đoạn sốt của YHHĐ): Sốt cao, lúc đầu hơi sợ lạnh, sốt liên tục cả ngày lẫn đêm, nhức đầu, đau người, lưỡi đỏ thẫm, rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, mạch sác. Sau đó có xuất hiện triệu chứng: sốt rất cao, mặt đỏ, mắt đỏ, chân tay tê bì, ngực bụng đầy tức, nôn hoặc buồn nôn, vã mồ hôi, khát nước, đại tiện táo kết hay lỏng nát, tiểu tiện đỏ….
– Giai đoạn nhiệt độc xâm phạm phần khí, dinh và huyết (Tương đương giai đoạn nguy hiểm của YHHĐ): Sốt cao, có hạch ở nách, khuỷu tay và bẹn, đau người, đau đầu, nhức hố mắt, mặt đỏ, lưng hoặc chân tay có điểm xuất huyết, chảy máy chân răng, chảy máu cam, miệng khát, có khi nôn mửa, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch phù sác hay hồng đại.
– Giai đoạn phục hồi: Hết sốt, ban xuất huyết mờ dần, cơ thể mệt mỏi, chán ăn, hoa mắt chóng mặt, lưng gối đau mỏi, ngủ kém, đại tiện lỏng nát…. Thường có biểu hiện triệu chứng của nhiệt thương âm dịch, tỳ vị hư nhược, thận khí hư suy.

4. Điều trị

– Phép điều trị chung: Thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, giải độc, nâng cao thể trạng. Thanh nhiệt giải độc nhằm loại trừ nguyên nhân (nhiệt độc), lương huyết chỉ huyết nhằm làm mát huyết, đưa huyết về trạng thái bình thường và để cầm máu.
– Sốt xuất huyết Dengue: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ huyết, nâng cao thể trạng.
+ Nếu mới chỉ có sốt cao (chưa có xuất huyết): sơ biểu, thanh nhiệt, giải độc.
+ Nếu đã có xuất huyết: thanh nhiệt giải độc, lương huyết, chỉ huyết.
– Sốt xuất huyết Dengue nặng: Người bệnh phải được điều trị cấp cứu theo phác đồ y học hiện đại tại các cơ sở y tế đáp ứng đủ điều kiện, trong quá trình điều trị tùy thuộc vào năng lực chuyên môn của thầy thuốc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, diễn biến lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh để kết hợp Y học cổ truyền với Y học hiện đại làm giảm các biến chứng, giúp bệnh nhân chóng hồi phục.
– Điều trị giai đoạn phục hồi: kiện tỳ, bổ khí huyết, bổ âm.

IV. Hạn chế y học cổ truyền khi điều trị Sốt xuất huyết

– Y học cổ truyền điều trị rất hiệu quả ngay từ giai đoạn sớm của bệnh Sốt xuất huyết Dengue:
+ Hạn chế bệnh chuyển thành mức độ nặng.
+ Bệnh nhân chóng bình phục sức khỏe
+ Góp phần phòng chống dịch Sốt xuất huyết Dengue hiệu quả.
+ Giảm chi phí điều trị.
– Qua thực tiễn lâm sàng nhiều năm cho thấy, thuốc y học cổ truyền có tác dụng điều trị Sốt xuất huyết ở mức độ Sốt xuất huyết đạt hiệu quả cao. Còn ở mức độ Sốt xuất huyết có dấu hiệu cảnh báo hoặc Sốt xuất huyết nặng, nên kết hợp điều trị y học hiện đại với y học cổ truyền sẽ có tác dụng giảm các biến chứng, hồi phục nhanh và tốt hơn so với điều trị đơn thuần bằng y học hiện đại.

V. Phương pháp kết hợp điều trị Sốt xuất huyết

– Nghỉ ngơi, bổ sung nước và vitamin: oresol, nước dừa, nước trái cây, nước rau củ quả, các loại sinh tố…
– Hạ sốt: paractamol 10-15mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4-6 giờ. Tổng liều paracetamol không quá 60mg/kg cân nặng/24 giờ (ví dụ: bạn nặng 50kg, nên dùng 500 – 750mg / lần, tối đa 3000mg / ngày).
– Thuốc Đông y: Tùy từng giai đoạn bệnh có thể dùng các bài thuốc sau Tang cúc ẩm, Ngân kiều tán, Thanh dinh thang, Sinh mạch tán, Bổ trung ích khí thang gia giảm…
– Thuốc Nam
+ Lá dâu 15g, Cúc hoa 12g, Bạc hà 12g, Hoa mướp 20g, Mật ong 20g: Các vị thuốc tán nhỏ, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, hòa mật ong uống thay trà trong ngày.
+ Kim ngân hoa 12g, Sơn tra 12g, Cúc hoa 12g, Mật ong 20g: Các vị thuốc tán nhỏ hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, hòa thêm mật ong uống thay trà trong ngày.
+ Cỏ nhọ nồi 20g, Cam thảo 6g, Cối xay 12g, Mã đề 16g, Gừng tươi 3 lát: Cho 600 ml nước sạch, đun sôi 30 phút, để ấm, uống ngày 3 lần. Nếu hết sốt ngừng thuốc ngay.
– Xoa bóp bấm huyệt toàn thân nhẹ nhàng.

VI. Cách phòng chống Sốt xuất huyết hiệu quả

– Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh.
– Biện pháp phòng bệnh chủ yếu là kiểm soát côn trùng trung gian truyền bệnh như tránh muỗi đốt, diệt bọ gậy (loăng quăng), diệt muỗi trưởng thành, vệ sinh môi trường, loại bỏ ổ chứa nước đọng.
– Thực hiện công tác giám sát, phòng chống sốt xuất huyết Dengue theo quy định của Bộ Y tế.
– Trong vùng đang có dịch lưu hành có thể dùng bài thuốc sau sắc uống trong suốt vụ dịch, uống thay nước, uống hàng ngày.
Cỏ nhọ nồi (sao vàng) 20g
Cối xay (sao vàng) 12g
Rễ cỏ tranh 20g
Sài đất 20g
Kim ngân (hoa, lá, cuộng) 12g
Hạ khô thảo (sao qua) 12g
Hòe hoa 10g
Gừng tươi 3 lát
+ Nếu không có Hạ khô thảo thì thay bằng Bồ công anh: 12g
+ Một số vị thuốc có thể dùng tươi: Cỏ nhọ nồi, Cối xay, Rễ cỏ tranh
+ Cách dùng: Cho 600 ml nước sạch, đun sôi 30 phút, để ấm, uống ngày 3 lần.

VII. Lời khuyên.

– Sốt xuất huyết là bệnh rất thường gặp ở nước ta và dễ bùng phát thành dịch. Bệnh có thể từ nhẹ đến nặng và thậm chí tử vong. Do đó các bạn cần biết cách phòng ngừa bệnh, nhận biết và theo dõi bệnh
– Khi đang có sốt cao: nên ăn các thức ăn lỏng dễ tiêu như: sữa, nước cháo đường, nước chanh, nước sắn dây… nhằm mục đích đưa chất dinh dưỡng vào cơ thể và kết hợp với thuốc bồi phụ nước và điện giải.
– Khi bệnh đã lui, nên ăn cháo đặc hơn, hoặc cơm nát, sau đó chuyển sang chế độ ăn bình thường.

 

hellosuckhoe.net

 

Chia Sẻ